Ngày 24 tháng 05 năm 2024, Trường THPT Nguyễn Duy Hiệu (Điện Bàn, Quảng Nam) long trọng tổ chức Lễ Bế Giảng Năm học 2023-2024. Đại diện cho cựu học sinh Nguyễn Duy Hiệu khóa 83-86 có các bạn Phạm Trọng Đăng Sơn ... đã về...
Phương pháp bấm huyệt và châm cứu là những phương pháp quen thuộc trong Y Học Cổ Truyền. Cả hai phương pháp này đều kích thích vào các vị trí huyệt đạo trên cơ thể để chữa bệnh và đem lại hiệu quả cao.
1. Các huyệt đạo trên cơ thể là gì?
Huyệt là nơi thần khí hoạt động vào ra, phân bố khắp phần ngoài của cơ thể. Huyệt có quan hệ mật thiết với đường kinh mạch và tạng phủ mà nó phụ thuộc. Nhờ tính chất này mà các huyệt trên cơ thể người được sử dụng trong chẩn đoán và điều trị bệnh của đường kinh tương ứng mà nó phụ thuộc vào.
Theo tổ chức Y tế thế giới WHO công bố trong Báo cáo Danh mục châm cứu bấm huyệt Tiêu chuẩn quốc tế năm 1991 với 361 huyệt đạo truyền thống trên cơ thể người. Các huyệt này nằm trên 12 đường kinh chính đó là:
Thái âm phế
Dương minh đại trường
Thiếu âm tâm
Thái dương tiểu trường,
Thái âm Tỳ
Dương minh Vị
Thiếu âm Thận
Thái dương Bàng quang
Quyết âm Can
Thiếu dương Đởm
Quyết âm Tâm bào
Thiếu dương Tam tiêu
Và 8 mạch kỳ kinh là:
Đốc mạch
Nhâm mạch
Xung mạch
Đới mạch
Âm kiểu mạch
Dương kiểu mạch
Âm duy mạch
Dương duy mạch.
Mười hai đường kinh chính có quan hệ trực tiếp với các tạng phủ bên trong, còn kỳ kinh là khoảng giao nhau của tất cả 12 kinh chính trên, thông qua 12 kinh chính và phát sinh thêm quan hệ gián tiếp với tạng phủ, là kinh mạch ngoài chính kinh. Vì tám đường kinh này khác với 12 kinh mạch nên gọi là kỳ kinh.
Để có thể tối ưu hóa những tác dụng và hạn chế những rủi ro trong bấm huyệt, châm cứu chúng ta cần phải xác định được đúng vị trí bản đồ các huyệt trên cơ thể và hiểu được mỗi loại huyệt có tác dụng gì để thực hiện day bấm hoặc châm cứu cho phù hợp.
2. Các huyệt trên cơ thể người thường hay dùng
Trên cơ thể người có rất nhiều huyệt đạo, trong đó có những huyệt đạo thường hay được sử dụng trong điều trị bệnh.
2.1. 20 huyệt ở đầu mặt cổ thường dùng
Dương bạch (Kinh Đởm): Vị trí nằm ở trên cơ trán tính từ điểm giữa cung lông màu đi lên. Huyệt có tác dụng điều trị nhức đầu, liệt dây thần kinh số VII ngoại biên, viêm màng tiếp hợp, viêm tuyến lệ, lẹo, chắp.
Ấn đường (Ngoài kinh): Vị trí nằm ở giữa đầu của 2 cung lông mày. Có tác dụng chữa sốt cao, nhức đầu, chảy máu cam, xoang trán.
Tình minh (Bàng quang kinh): Vị trí nằm ở chỗ lõm cạnh góc trong mi mắt trên 2mm. Được sử dụng trong chữa chắp, viêm tuyến lệ, liệt VII ngoại biên, viêm màng tiếp hợp.
Toán trúc (Bàng quang kinh): Vị trí nằm ở chỗ lõm đầu trong cung lông mày. Được dùng trong chữa các bệnh về mắt, đau nhức đầu, liệt VII ngoại biên.
Ty trúc không (Tam tiêu kinh): Vị trí nằm ở chỗ lõm đầu ngoài cung lông mày. Được dùng trong chữa bệnh về mắt, đầu, liệt VII ngoại biên.
Ngư yêu (Ngoài kinh): Vị trí nằm ở điểm giữa cung lông mày. Thường dùng trong điều trị liệt VII ngoại biên, các bệnh về mắt.
Thái dương (Ngoài kinh): Vị trí nằm ở cuối lông mày hay đuôi mắt đo ra sau một thốn, huyệt ở chỗ lõm trên xương thái dương. Thường sử dụng trong chữa nhức đầu, đau răng, viêm màng tiếp hợp.
Nghinh hương (Đại trường kinh): Cách xác định huyệt là từ chân cách mũi đo ra ngoài 4mm (hoặc kẻ một đường thẳng ngang qua chân cánh mũi, gặp rãnh mũi má là huyệt). Thường dùng trong điều trị viêm mũi dị ứng, ngạt mũi, chảy máu cam, liệt VII ngoại biên.
Nhân trung (Mạch Đốc): Nằm ở giao điểm 1/3 trên và 2/3 dưới của rãnh nhân trung. Thường dùng trong chữa ngất, choáng, sốt cao co giật liệt dây VII.
Địa thương (Kinh Vị): Nằm ở phía ngoài khéo miệng 4/10 thốn. Thường sử dụng trong chữa liệt dây VII, đau răng.
Hạ quan (Kinh Vị): Vị trí nằm ở phần lõm, điểm chính giữa của khớp thái dương hàm, ngang phần nắp tai. Ứng dụng trong chữa điếc tai, ù tai, liệt dây VII ngoại biên, viêm khớp thái dương hàm.
Giáp xa (Kinh Vị): Cách xác định là từ góc xương hàm dưới đo vào 1 thốn, từ huyệt Địa thương đo ra sau 2 thốn về phía góc hàm, huyệt nằm ở chỗ lồi cao cơ cắn. Huyệt được ứng dụng trong chữa đau răng, liệt dây VII, cấm khẩu, đau dây thần kinh V.
Thừa khấp (Kinh Vị): Vị trí nằm ở hõm dưới ổ mắt (từ giữa mi mắt dưới đo xuống khoảng 7/10 thốn). Huyệt được dùng trong chữa viêm màng tiếp hợp, chắp, lẹo, liệt dây VII ngoại biên.
Liêm tuyền (Mạch Nhâm): Vị trí nằm ở chỗ lõm bờ trên sụn giáp. Huyệt được dùng trong chữa nói khó, nói ngọng, nuốt khó, câm, mất tiếng.
Ế phong (Tam tiêu kinh): Nằm ở chỗ lõm giữa xương hàm dưới và xương chũm, (ấn dái tai xuống tới đâu là huyệt tại đó). Huyệt được dùng trong chữa liệt dây VII, ù tai, điếc tai, viêm tuyến mang tai, rối loạn tiền đình.
Bách hội (Đốc mạch): Huyệt nằm ở giữa đỉnh đầu, nơi gặp nhau của đường kéo từ đỉnh 2 loa tai với mạch đốc. Huyệt được sử dụng trong chữa sa trực tràng, nhức đầu, cảm cúm, trĩ, sa sinh dục.
Tứ thần thông (Ngoài kinh): Gồm có 4 huyệt cách huyệt Bách hội 1 thốn theo chiều trước sau và hai bên. Các huyệt này được sử dụng trong chữa đau đầu vùng đỉnh, cảm cúm, các chứng sa.
Đầu duy (Kinh Vị): Nằm ở góc trán trên, giữa khe khớp xương trán và xương đỉnh. Huyệt được dùng trong điều trị đau dây V, ù tai, điếc tai, liệt dây VII, đau răng.
Quyền liêu (Tiểu trường kinh): Vị trí huyệt là thẳng dưới khoé mắt ngoài, chỗ lõm bờ dưới xương gò má. Huyệt được dùng trong chữa đau dây V, đau răng, liệt dây VII.
Phong trì (Kinh Đởm): Cách xác định huyệt là từ giữa xương chẩm và đốt sống cổ I đo ngang ra 2 thốn, huyệt ở chỗ lõm phía ngoài cơ thang, phía sau cơ ức đòn chũm. Huyệt phong trì thường sử dụng trong chữa đau vai gáy, tăng huyết áp, bệnh về mắt, cảm mạo, nhức đầu.
2. 2. 20 huyệt vùng chân thường dùng
Hoàn khiêu (Đởm kinh): Cách xác định huyệt đó là cho bệnh nhân nằm nghiêng co chân trên, duỗi chân dưới, huyệt nằm ở chỗ lõm đằng sau ngoài mấu chuyển lớn xương đùi trên cơ mông to. Huyệt được dùng trong điều trị đau khớp háng, đau dây thần kinh tọa, liệt chi dưới.
Trật biên (Bàng quang kinh): Cách xác định là từ huyệt Trường cường đo lên 2 thốn, đo ngang ra 3 thốn. Huyệt được ứng dụng trong điều trị đau khớp háng, đau dây thần kinh tọa, liệt chi dưới.
Bế quan (Thận kinh): Vị trí huyệt là điểm gặp của đường ngang qua khớp mu và đường dọc qua gai chậu trước trên. Ứng dụng trong điều trị đau khớp háng, liệt chi dưới.
Thừa phù (Bàng quang kinh): Vị trí nằm ở mặt sau đùi, giữa nếp lằn mông. Ứng dụng trong điều trị đau thần kinh tọa, đau lưng, liệt chi dưới.
Huyết hải (Kinh Tỳ): Cách xác định là từ điểm giữa bờ trên xương bánh chè đo lên một thốn, rồi đo vào trong hai thốn. Huyệt được sử dụng trong điều trị đau khớp gối, đau dây thần kinh đùi, rối loạn kinh nguyệt, dị ứng, xung huyết.
Lương khâu (Kinh vị): Cách xác định huyệt là từ điểm giữa bờ trên xương bánh chè đo lên 2 thốn, đo ra ngoài một thốn. Huyệt được dùng trong điều trị đau khớp gối, đau dây thần kinh đùi, đau dạ dày, viêm tuyến vú.
Độc tỵ (Kinh vị): Nằm ở chỗ lõm bờ dưới ngoài xương bánh chè. Được dùng trong điều trị đau khớp gối.
Tất nhãn (Ngoài kinh): Vị trí nằm ở chỗ lõm bờ dưới trong xương bánh chè. Huyệt được sử dụng trong điều trị đau khớp gối.
Uỷ trung (Bàng quang kinh): Là điểm giữa nếp lằn trám khoeo. Huyệt được sử dụng trong điều trị đau lưng (từ thắt lưng trở xuống) đau khớp gối, sốt cao, đau dây thần kinh tọa.
Túc tam lý (Vị kinh): Cách xác định, từ huyệt độc tỵ đo xuống 3 thốn, huyệt cách mào chày một khoát ngón tay. Huyệt được ứng dụng trong điều trị đau khớp gối, đau thần kinh tọa, kích thích tiêu hoá, đau dạ dày, đầy bụng, chậm tiêu, là huyệt cường tráng cơ thể khi cứu, xoa bóp.
Dương lăng tuyền (Đởm kinh): Vị trí nằm ở chỗ lõm giữa đầu trên xương chày và xương mác. Huyệt được dùng trong điều trị đau khớp gối, đau thần kinh tọa, nhức nửa bên đầu, đau vai gáy, đau thần kinh liên sườn, co giật.
Tam âm giao (Kinh Tỳ): Cách xác định huyệt là từ lồi cao mắt cá trong xương chày đo lên trên 3 thốn, huyệt nằm cách bờ sau trong xương chày 1 khoát ngón tay. Huyệt được ứng dụng trong điều trị rong kinh, rong huyết, dọa sảy, bí đái, đái dầm, di tinh, mất ngủ.
Huyền chung (Kinh đởm): Cách xác định huyệt là từ lồi cao mắt cá ngoài xương chày đo lên 3 thốn, huyệt nằm ở phía trước của xương mác. Ứng dụng trong điều trị đau dây thần kinh tọa, liệt chi dưới, đau khớp cổ chân, đau vai gáy.
Thừa sơn (Bàng quang kinh): Huyệt nằm ở giữa cẳng chân sau, trên cơ dép, nơi hợp lại của hai ngành cơ sinh đôi trong và sinh đôi ngoài. Thường dùng trong điều trị đau thần kinh tọa, chuột rút, táo bón.
Thái khê (Kinh Thận): Vị trí huyệt nằm cách ngang sau mắt cá trong xương chày nửa thốn. Huyệt được sử dụng trong điều trị rối loạn kinh nguyệt, mất ngủ, ù tai, hen phế quản, đau khớp cổ chân, bí đái.
Côn lôn (Bàng quang kinh): Huyệt nằm cách ngang sau mắt cá ngoài xương chày nửa thốn. Huyệt được sử dụng trong điều trị đau lưng, đau khớp cổ chân, cảm mạo, nhức đầu sau gáy.
Thái xung (Kinh Can): Cách xác định huyệt là đo từ kẽ ngón chân I – II lên 2 thốn về phía mu chân. Huyệt được ứng dụng trong điều trị nhức đầu vùng đỉnh, tăng huyết áp, viêm màng tiếp hợp, thống kinh
Giải khê (Kinh Vị): Huyệt nằm ở chính giữa nếp gấp cổ chân, chỗ lõm giữa gân cơ duỗi dài ngón cái và gân cơ duỗi chung ngón chân. Thường dùng trong điều trị đau khớp cổ chân, đau dây thần kinh tọa, liệt chi dưới.
Nội đình (Kinh vị): Cách xác định từ kẽ ngón chân II – III đo lên 1/2 thốn về phía mu chân. Ứng dụng trong điều trị đau răng hàm dưới, liệt VII ngoại biên, sốt cao, đầy bụng, chảy máu cam.
Bát phong (Ngoài kinh): Là 8 huyệt ngay kẽ các đốt ngón chân của 2 bàn chân. Các huyệt này thường được dùng trong điều trị viêm các đốt bàn ngón chân, cước.
2. 3. 13 huyệt vùng tay thường dùng
Kiên ngung (Đại trường kinh): Vị trí nằm ở chỗ lõm dưới mỏm cùng vai đòn, nơi bắt đầu của cơ Delta. Huyệt được ứng dụng trong chữa đau khớp vai, bả vai, đau đám rối thần kinh cánh tay.
Khúc trì (Đại trường kinh): Gấp khuỷu tay 45 độ, huyệt nằm ở tận cùng phía ngoài nếp gấp khuỷu. Huyệt được dùng để chữa đau dây thần kinh quay, đau khớp khuỷu, liệt chi trên, sốt, viêm họng.
Xích trạch (Phế kinh): Huyệt nằm trên rãnh nhị đầu ngoài, bên ngoài gân cơ nhị đầu, bên trong cơ ngửa dài, huyệt ở trên đường ngang nếp khuỷu. Sử dụng trong chữa ho, sốt, viêm họng, cơn hen phế quản, sốt cao co giật ở trẻ em.
Khúc trạch (Tâm bào lạc kinh): Huyệt nằm bên trong rãnh nhị đầu, bên trong gân cơ nhị đầu, trên đường ngang nếp khuỷu. Ứng dụng trong chữa sốt cao, đau dây thần kinh giữa, đau khớp khuỷu, say sóng, nôn mửa.
Nội quan (Tâm bào lạc kinh): Cách xác định, từ lằn chỉ cổ tay đo lên 2 thốn, huyệt nằm ở giữa gân cơ gan tay lớn và gân cơ gan tay bé. Huyệt được sử dụng trong chữa đau khớp cổ tay, đau dây thần kinh giữa, rối loạn thần kinh tim, mất ngủ, đau dạ dày.
Thái uyên (Phế kinh): Huyệt nằm trên lằn chỉ cổ tay, bên ngoài gân cơ gan tay lớn, phía ngoài mạch quay. Ứng dụng trong chữa ho, ho ra máu, hen, viêm phế quản, viêm họng, đau dây thần kinh liên sườn.
Thống lý (Tâm kinh): Cách xác định là từ lằn chỉ cổ tay đo lên 1 thốn, huyệt nằm trên đường nối từ huyệt Thiếu hải đến huyệt Thần môn. Ứng dụng trong điều trị rối loạn thần kinh tim, tăng huyết áp, mất ngủ, đau thần kinh trụ, đau khớp cổ tay, câm.
Thần môn (Tâm kinh): Huyệt nằm trên lằn chỉ cổ tay, ở chỗ lõm giữa xương đậu và đầu dưới của xương trụ, phía ngoài chỗ bám gân cơ trụ trước. Được sử dụng trong chữa đau khớp khuỷu, cổ tay, nhức nửa đầu, đau vai gáy, cảm mạo, sốt cao.
Ngoại quan (Tam tiêu kinh): Huyệt nằm ở khu cẳng tay sau, từ huyệt Dương trì đo lên 2 thốn, gần đối xứng huyệt nội quan. Ứng dụng trong chữa đau khớp khuỷu, cổ tay, nhức nửa đầu, đau vai gáy, cảm mạo, sốt cao
Dương trì (Tam tiêu kinh): Huyệt nằm trên nếp lằn cổ tay, phía bên ngoài gân cơ duỗi chung. Được sử dụng trong điều trị đau khớp cổ tay, nhức nửa đầu, ù tai, điếc tai, cảm mạo.
Hợp cốc (Đại trường kinh): Cách xác định là đặt đốt II của ngón cái bên kia, lên hồ khẩu bàn tay bên này, nơi tận cùng đầu ngón tay là vị trí huyệt, hơi lệch về phía ngón tay trỏ. Huyệt được dùng trong chữa nhức đầu, ù tai, mất ngủ, ra mồ hôi trộm, sốt cao, cảm mạo, đau răng hàm trên, ho.
Bát tà (Ngoài kinh): Là chỗ tận cùng các nếp gấp của 2 ngón tay phía mu tay (mỗi bàn có 4 huyệt, 2 bên có 8 huyệt). Các huyệt này được sử dụng trong chữa viêm khớp bàn tay, cước.
Thập tuyên (Ngoài kinh): Là huyệt ở 10 đầu ngón tay, điểm giữa cách bờ tự do móng tay 2mm về phía gan bàn tay. Chúng được sử dụng để chữa sốt cao, co giật.
2. 4. 12 huyệt ở vùng lưng và ngực
Chiên trung (Mạch Nhâm): Nằm ở trên xương ức điểm giữa đường ngang liên sườn IV. Huyệt được ứng dụng trong điều trị viêm tuyến vú, đau thần kinh liên sườn, nôn, nấc, hạ huyết áp.
Trung phủ (Kinh Phế): Huyệt nằm ở khoang liên sườn II trên rãnh Delta ngực. Huyệt được ứng dụng trong điều trị viêm phế quản, ho, hen, đau vai gáy, viêm tuyến vú.
Cự cốt (Tam tiêu kinh): Huyệt nằm ở đỉnh góc nhọn được tạo thành bởi xương đòn và sống gai xương bả vai, phía trên mỏm vai. Ứng dụng trong điều trị đau vai gáy, liệt chi trên, đau khớp vai.
Đại chuỳ (Đốc mạch): Huyệt nằm ở giữa đốt sống cổ 7 và đốt sống ngực 1. Ứng dụng trong điều trị sốt cao co giật, sốt rét, khó thở.
Kiên tỉnh (Kinh Đởm): Huyệt nằm ở trên cơ thang giữa đường nối huyệt đại chùy đến huyệt kiên ngung. Ứng dụng trong điều trị đau vai gáy, suy nhược cơ thể, đau lưng, viêm tuyến vú.
Thiên tông (Kinh Tiểu trường): Huyệt nằm ở chính giữa xương bả vai. Thường dùng trong trường hợp vai và lưng trên đau nhức.
Đại trữ (Kinh Bàng quang): Chính giữa đốt sống DI và DII đo ngang ra 1,5 thốn. Sử dụng trong điều trị cảm mạo, ho, hen, đau lưng, đau vai gáy.
Phong môn (Kinh Bàng quang): Từ giữa đốt sống DII và đốt sống DIII đo ngang ra 1,5 thốn. Sử dụng trong điều trị ho, hen, cảm cúm, đau vai gáy
Phế du (Kinh Bàng quang): Từ giữa đốt sống DIII và DIV đo ngang ra 1,5 thốn. Sử dụng trong điều trị ho hen, khó thở, viêm tuyến vú, chắp, lẹo.
Tâm du (Kinh Bàng quang): Từ giữa đốt sống DV và DVI đo ngang ra 1,5 thốn. Sử dụng trong điều trị ho, mất ngủ, mộng tinh, rối loạn thần kinh tim.
Đốc du (Kinh Bàng quang): Từ giữa đốt sống DVI – DVI đo ngang ra 1,5 thốn. Huyệt thường dùng trong chữa đau vai gáy, đau dây thần kinh liên sườn VI, VII, rối loạn thần kinh tim.
Cách du (Kinh Bàng quang): Ở giữa đốt sống DVII và DVIII đo ngang ra 1,5 thốn. Thường dùng trong điều trị nôn, nấc, thiếu máu, cơn đau thắt ngực.
2. 5. 6 huyệt vùng thượng vị – lưng thường dùng
Trung quản (Mạch Nhâm): Từ rốn đo lên trên 4 thốn, huyệt nằm trên đường trắng giữa trên rốn. Ứng dụng trong điều trị đau vùng thượng vị, nôn, nấc, táo bón, cơn đau dạ dày.
Thiên khu (Kinh Vị): Cách xác định, từ rốn đo ngang ra 2 thốn. Ứng dụng trong điều trị rối loạn tiêu hoá, cơn đau dạ dày, sa dạ dày, nôn mửa, cơn đau do co thắt đại tràng.
Can du (Bàng quang kinh): Từ giữa đốt sống DIX – DX đo ngang ra 1,5 thốn. Thường dùng trong điều trị chứng đầy bụng, nhức đầu – Viêm màng tiếp hợp, đau dạ dày.
Đởm du (Kinh Bàng quang): Từ giữa đốt sống DX – DXI đo ngang ra 1,5 thốn. Thường dùng trong điều trị đầy bụng, nhức đầu, giun chui ống mật, tăng huyết áp.
Tỳ du (Bàng quang kinh): Từ giữa đốt sống DXI – DXII đo ngang ra 1,5 thốn. Thường dùng trong điều trị đau dạ dày, đầy bụng, chậm tiêu, rối loạn tiêu hoá.
Vi du (Bàng quang kinh): Từ giữa đốt sống DXI – LI đo ngang ra 1,5 thốn. Ứng dụng trong điều trị đau dạ dày, đầy bụng, rối loạn tiêu hoá.
2. 6. 9 huyệt vùng hạ vị – thắt lưng – cùng thường dùng
Quan nguyên (Mạch Nhâm): Cách xác định, từ rốn đo xuống 3 thốn, trên đường trắng giữa rốn. Huyệt có tác dụng điều trị hạ huyết áp, đái dầm, bí đái, viêm tinh hoàn, sa trực tràng.
Khí hải (Mạch Nhâm): Từ rốn đo xuống 1,5 thốn, huyệt nằm trên đường trắng giữa dưới rốn. Thường dùng trong điều trị chứng đái dầm, bí đái, di tinh, ngất, hạ huyết áp, suy nhược cơ thể.
Trung cực (Mạch Nhâm): Cách xác định, từ rốn đo xuống 4 thốn hoặc đo từ bờ trên khớp mu lên 1 thốn. Ứng dụng trong điều trị chứng bí đái, đái dầm, di tinh, viêm bàng quang.
Khúc cốt (Mạch Nhâm): Từ rốn đo xuống 5 thốn, huyệt nằm ở giữa bờ trên khớp mu. Ứng dụng trong điều trị chứng bí đái, đái dầm, di tinh, viêm tinh hoàn.
Thận du (Bàng quang kinh): Từ giữa đốt sống LII – LIII đo ngang ra 1,5 thốn. Thường được sử dụng trong điều trị đau lưng, đau thần kinh tọa, đau thần kinh đùi, ù tai, điếc tai, giảm thị lực, hen phế quản.
Mệnh môn (Mạch Đốc): Giữa liên đốt sống LII – LIII. Ứng dụng trong điều trị đau lưng, di tinh, đái dầm, ỉa chảy mạn.
Đại trường du (Bàng quang kinh): Giữa liên đốt sống LIV – LV đo ngang ra 1,5 thốn. Thường dùng trong điều trị đau thần kinh tọa, trĩ, ỉa chảy, sa trực tràng.
Bát liêu (Bàng quang kinh): Cách xác định, từ huyệt Đại trường du đo xuống 2 thốn là huyệt Tiểu trường du, nằm giữa Tiểu trường du và cột sống là huyệt Thượng liêu (tương đương với lỗ cùng thứ nhất). Tương ứng với lỗ cùng thứ 2 là huyệt Thứ liêu, tương ứng lỗ cùng thứ 3 là Trung liêu, tương ứng lỗ cùng thứ 4 là Hạ liêu. Các huyệt này thường dùng điều trị chứng di tinh, đái dầm, đau lưng, rong kinh, rong huyết, thống kinh, doạ sảy.
Trường cường (Mạch Đốc): Vị trí nằm ở đầu chót của xương cụt. Ứng dụng trong điều trị ỉa chảy, trĩ, sa trực tràng, đau lưng, phạm phòng.
Tìm hiểu tổng quan về huyệt Cách Du
Huyệt Cách Du giữ một vai trò quan trọng trong hệ thống huyệt đạo của con người, có tác dụng điều trị nhiều vấn đề sức khỏe toàn thân như cao huyết áp, thiếu máu, thường xuyên đổ mồ hôi,...
1. Huyệt Cách Du nằm ở đâu?
Huyệt Cách Du là huyệt đạo nằm phía sau lưng, là huyệt thứ 17 của kinh Bàng Quang, có nguồn gốc từ Thiên Bối Du.
Ý nghĩa của tên gọi Cách Du được Đông Y lý giải như sau:
Như vậy, huyệt Cách Du là huyệt đạo nơi có kinh khí đi vào vùng hoành cách mô (hay cơ hoành).
Vị trí huyệt Cách Du nằm ở sau lưng. Bạn cũng có thể tự xác định huyệt Cách Du bằng cách đưa tay ra sau lưng và từ đốt sống lưng D7 - D8 (gai đốt sống thứ 7), dùng tay đo ngang 1.5 thốn. Huyệt này nằm ngang với huyệt Chí Dương và nằm dưới huyệt Tâm Du.
2. Một số đặc tính của huyệt Cách Du
Huyệt Cách Du với xuất xứ từ Thiên Bối Du với các đặc tính như:
Nằm ở vị trí huyệt đạo 17, thuộc kinh Bàng Quang.
Là một trong Tứ Hoa Huyệt và Lục Hoa Huyệt.
Có tác dụng tả khí Dương ở Ngũ Tạng và tán khí Dương ở Thực quản và Cơ hoành (hay Hoành Cách mô).
Thuộc nhóm huyệt Hội của Huyết.
3. Tác dụng trị bệnh của huyệt Cách Du
Huyệt Cách Du được biết đến trong Y Học Cổ Truyền và cả trong Y Học Hiện Đại.
Y Học Hiện đại nhận định vị trí huyệt Cách Du bị tác động bởi một số yếu tố giải phẫu gồm:
Cơ thang, cơ lưng dài, cơ bán gai của ngực, cơ lưng to, cơ ngang sườn và cơ ngang gai dưới da, sâu bên trong là phổi.
Huyệt Cách Du có thần kinh vận động cơ là nhánh dây thần kinh từ sọ não XI, nhánh của đám rối cổ, nhánh đám rối cánh tay, nhánh dây thần kinh gian sườn số 7 và nhánh dây sống lưng số 7.
Vùng da xung quanh huyệt Cách Du chịu ảnh hưởng bởi tiết đoạn thần kinh D7.
Huyệt Cách Du trong Y Học Cổ Truyền có nhiều tác dụng hữu ích khi được tác động đúng cách, điển hình như giúp thư giãn vùng ngực, bổ khí huyết, hóa ứ và lý khí, thanh huyết nhiệt và hòa vị khí. Các tác dụng này đem đến hiệu quả lớn trong nhiều bệnh lý như:
Đau lưng, đau dây thần kinh, đau dây chằng,... nhờ lợi ích giãn cơ và giảm áp lực đè nén lên các bộ phận này.
Ứng dụng Y Học Cổ Truyền tác động huyệt Cách Du trị bệnh:
Huyệt Cách Du khi được tác động bằng cách châm cứu hoặc bấm huyệt có thể đem lại kết quả bất ngờ trong cải thiện triệu chứng của một số bệnh lý nhất định.
Huyệt Cách Du trị bệnh đổ nhiều mồ hôi
Thường xuyên đổ mồ hôi dù không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như nhiệt độ, thời tiết hay hoạt động thể chất,... có nguyên nhân chủ yếu từ tình trạng rối loạn bài tiết mồ hôi. Bệnh đổ mồ hôi tuy không gây nguy hiểm nhưng lại đem đến nhiều ảnh hưởng tiêu cực đối với sinh hoạt hàng ngày.
Theo Đông Y, hiện tượng đổ nhiều mồ hôi liên quan đến sự suy giảm Tâm âm và vượng động Tâm dương, liên quan đến hai chứng phổ biến:
Tự hãn: Xảy ra khi chức năng điều hòa sự đóng mở của lỗ chân lông suy giảm bởi dương khí hư, xảy ra bất kể thời gian dù ban ngày hay ban đêm.
Để điều trị đổ mồ hôi, các thầy thuốc Đông Y thường kết hợp châm cứu huyệt Cách Du với huyệt Y Hy và huyệt Phục Lưu.
Trong trường hợp bệnh nhân bị đổ nhiều mồ hôi trên trán khi ăn, có thể tác động châm cứu lên huyệt Nội Đình. Nếu bệnh nhân ra nhiều mồ hôi ở vùng cổ và đầu, tác động thêm huyệt khúc Trạch và huyệt Đại Chùy.
Tác động huyệt Cách Du trị đau dây thần kinh liên sườn
Đau dây thần kinh là triệu chứng rất phổ biến trong nhiều bệnh lý, có nguyên nhân không xác định. Y Học Cổ Truyền nhận định tình trạng đau dây thần kinh liên sườn nằm trong phạm vi của chứng Hiếp thống (đau một bên hoặc cả hai bên mạng sườn), có liên quan mật thiết với bệnh ở Can đởm.
Một số nhóm huyệt đạo sẽ được tác động để trị bệnh này là: Huyệt Cách Du, huyệt Huyết Hải, huyệt Nội Quan và huyệt Dương Lăng Tuyền, trong đó:
Huyệt Huyết Hải và huyệt Cách Du có tác dụng giảm đau, thúc đẩy lưu thông máu.
Huyệt Dương Lăng Tuyền có khả năng thông hoạt các kinh qua vùng sườn bị đau, đặc biệt là kinh chính chủ quản Thiếu Dương.
Việc tác động đến huyệt Cách Du đối với đau dây thần kinh liên sườn có hai phương pháp:
Bấm huyệt và xoa bóp: Thầy thuốc sẽ tiến hành vuốt dọc theo xương sườn, bấm và day ấn các huyệt đạo được đề cập bên trên. Ngoài ra, một số thầy thuốc cũng có thể vuốt dọc các du huyệt trên lưng.
Châm cứu các huyệt trên, mỗi lần châm giữ 25 - 30 phút, mỗi ngày châm một lần.
Châm cứu huyệt Cách Du trị đau lưng
Đau thắt lưng trong quan điểm của Y Học Cổ Truyền nằm trong nhóm chứng Yêu thống, thuộc phạm vi chứng Tý, có liên quan đến tình trạng tắc nghẽn khí huyết. Nguyên nhân Yêu thống chủ yếu là do các chấn thương tại vùng thắt lưng như hoạt động sai tư thê, thường xuyên khuân vác vật nặng.
Để điều trị đau thắt lưng, thầy thuốc sẽ châm cứu kết hợp nhiều huyệt đạo gồm: huyệt Cách Du, huyệt Tam Âm Giao và huyệt Huyết Hải.
Sau khi xác định được huyệt Cách Du, thầy thuốc sẽ đâm mũi kim về phía cột sống tại vị trí huyệt, kim vào sâu từ 0.5 đến 0.8 thốn, thực hiện từ 3 đến 5 tráng và ôn cứu 5 đến 10 phút. Tuy nhiên, phương pháp này cần người thực hiện phải có kỹ thuật và chuyên môn cao, hạn chế biến chứng có thể xảy ra.
Xoa bóp - bấm huyệt vùng huyệt Cách Du
Đây là phương pháp đơn giản và an toàn, có thể thực hiện bởi bất kỳ ai, miễn là bạn có thể xác định được vị trí huyệt đạo. Khi thực hiện, nên dùng ngón cái để ẩn và day huyệt Cách Du theo chiều kim đồng hồ với một lực mạnh vừa phải.
Sau khi bấm huyệt, bụng sẽ có cảm giác đau. Lúc này, hãy sử dụng khăn chườm nóng đặt tại vị trí đau để cải thiện.
Tóm lại, Huyệt Cách Du có thể được sử dụng theo nhiều cách, kết hợp với nhiều huyệt đạo khác nhau nhằm điều trị các bệnh lý liên quan đến máu, huyết áp, các chứng đau mỏi của cơ thể.
Bài viết tham khảo: dongphuongyphap.com, tapchiyhoccotruyen.com, tapchidongy.org